Các phương tŕnh Maxwell và sóng điện từ

Gs Dương Hiếu Đấu

  1. ĐIỆN TRƯỜNG XOÁY - PHƯƠNG TR̀NH MAXWELL-FARADAY

    1. Điện trường xoáy.               

    2. Phương tŕnh Maxwell-Faraday.             

  2. D̉NG ĐIỆN DỊCH - PHƯƠNG TR̀NH MAXWELL-AMPÈRE

    1. Ḍng điện dịch.                                

    2. Phương tŕnh Maxwell -Ampère.                       

  3. HỆ PHƯƠNG TR̀NH MAXWELL

    1. Hệ phương tŕnh Maxwell thứ nhất

    2. Hệ phương tŕnh Maxwell thứ hai.                 

    3. Giá trị của thuyết Maxwell.                      

  4. SÓNG ĐIỆN TỪ TỰ DO                        

  5. NĂNG LƯỢNG SÓNG ĐIỆN TỪ        

 

 

Phân tích những hiện tượng điện và từ và định luật chi phối chúng, Maxwell nhận thấy rằng giữa từ trường và điện trường có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trên cơ sở đó, Maxwell nêu lên lư thuyết về điện từ trường. Theo thuyết này, giữa điện trường và từ trường có mối quan hệ biện chứng, chúng có thể chuyển hoá lẫn nhau. Mọi sự biến đổi của điện  trường đều làm xuất hiện từ trường và ngược lại. Thuyết Maxwell giúp ta hiểu khái quát những hiện tượng điện và từ đă biết trước đây và những hiện tượng điện từ mới. Trên cơ sở quan niệm về sự tồn tại của điệûn từ trường, Maxwell đă đề ra những phương tŕnh diễn tả điện từ trường trong những trường hợp tổng quát của môi trường.

I. ĐIỆN TRƯỜNG XOÁY - PHƯƠNG TR̀NH MAXWELL-FARADAY
           1. Điện trường xoáy

Theo định luật Faraday về hiện tượng cảm ứng điện từ, mỗi khi từ thông qua một mạch điện biến thiên th́ trong mạch xuất hiện một suất điện động cảm ứng. Nếu mạch là một dây dẫn kín, th́ trong mạch sẽ xuất hiện ḍng điện cảm ứng. Suất điện động cảm ứng sẽ xuất hiện trong hai trường hợp: hoặc là mạch đứng yên trong một từ trường biến thiên, hoặc là mạch thẳng chuyển động trong từ trường. Ở đây, chúng ta chỉ xét trường hợp mạch đứng yên trong từ trường biến thiên. Trong mạch có xuất hiện suất điện động, chứng tỏ rằng có những lực lạ (khác với lực tĩnh điện) tác dụng lên điện tích, và trong mạch có một trường lực lạ ở đây chính là điện trường. Nếu mạch là một dây dẫn kín, th́ điện trường này tác dụng lực lên các điện tích và tạo nên ḍng điện cảm ứng trong mạch. Lực lạ trong trường hợp này là lực điện trường.

Điện trường này không phải là trường tĩnh điện. V́ trường tĩnh điện là trường thế nên lưu số của vectơ trường tĩnh điện dọc theo một đường cong kín phải bằng không. V́ thế, trường tĩnh điện không thể duy tŕ sự dịch chuyển điện tích theo mạch kín, tức là không thể làm xuất hiện suất điện động. Trái lại, điện trường xuất hiện trong hiện tượng cảm ứng điện từ là điện trường xoáy, có đường sức khép kín. Trường này tác dụng lên những phần tử mang điện những lực làm cho chúng dịch chuyển theo những quỹ đạo khép kín, do đó làm xuất hiện suất điện động trong mạch. Điện trường xoáy có những đặc tính là  lưu số của điện trường xoáy theo đường cong kín có giá trị khác không, c̣n lưu số giữa hai điểm th́ phụ thuộc vào dạng đường cong mà ta lấy tích phân.

Qua thực nghiệm, Maxwell thấy rằng sự xuất hiện của suất điện động trong mạch không phụ thuộc vào trạng thái, bản chất và điều kiện vật lư của vật dẫn cấu tạo nên mạch. Điều đó chứng tỏ rằng, sự xuất hiện của sức điện động cảm ứng, hay nói khác đi, điện trường xoáy không có liên quan đến vật dẫn cấu tạo nên mạch, mà nó được quyết định bởi từ trường.  

Tổng quát ta xét trường hợp "mạch" là một đường cong kín bất kỳ đặt trong từ trường. Mỗi khi từ trường biến thiên, từ thông qua diện tích của mạch cũng biến thiên. Khi đó, tại mỗi điểm trên đường cong đó xuất hiện điện trường xoáy, mà lưu số của điện trường này theo đường cong kín của mạch cho ta sức điện động cảm ứng trong mạch.

Từ những nhận xét trên đây, Maxwell đă rút ra kết luận quan trọng có tính tổng quát sau: "Mọi từ trường biến thiên theo thời gian đều làm xuất hiện điện trường xoáy".

 2. Phương tŕnh Maxwell-Faraday

Kết luận trên có thể diển tả một cách định lượng, dựa trên định luật cơ bản của hiện tượng cảm ứng điện từ: Thế điện động cảm ứng xuất hiện trong mạch có giá trị bằng tốc độ biến thiên của từ thông qua điện tích giới hạn bởi mạch:

Biểu thức (16.1) là một trong những phương tŕnh cơ bản của thuyết Maxwell. Phương tŕnh này được rút ra từ định luật Faraday về hiện tượng cảm ứng điện từ, nên được gọi là phương tŕnh Maxwell-Faraday.

Chú ư rằng khi viết các biểu thức trên đây, ta vẫn áp dụng các qui tắc về dấu của các đại lượng và chiều của mạch theo qui ước ở phần điện trường và từ trường.    

Phương tŕnh (16.1) cho ta biết mối quan hệ giữa tốc độ biến thiên của từ thông qua diện tích giới hạn bởi mạch và lưu số của cường độ điện trường xoáy trên mạch, tức là mối quan hệ giữa điện trường và từ trường ở những điểm khác nhau trong trường. Để có thể diễn tả mối quan hệ giữa điện trường và từ trường ở cùng một điểm, ta cần thiết lập những phương tŕnh dưới dạng vi phân. Muốn thế, ta áp dụng phương tŕnh (16.1) cho những mạch vô cùng bé.

 

II. D̉NG ĐIỆN DỊCH - PHƯƠNG TR̀NH MAXWELL-AMPÈRE
           1. Ḍng điện dịch

Ta đă thấy rằng mọi từ trường biến thiên đều gây nên điện trường (xoáy). Phân tích các hiện tượng điện từ khác nhau, Maxwell đi đến kết luận rằng phải tồn tại hiện tượng ngược lại là: "Mọi điện trường biến thiên theo thời gian đều làm xuất hiện từ trường".

V́ từ trường là dấu hiệu cơ bản và tất yếu của mọi ḍng điện, nên nếu như điện trường biến thiên tạo ra từ trường, th́ từ trường cũng có tác dụng giống như một ḍng điện. Maxwell gọi ḍng điện ở trường hợp trên là ḍng điện dịch, để phân biệt với ḍng điện dẫn là ḍng chuyển động của các điện tích. Ḍng điện dịch có tính chất cơ bản giống như ḍng điện dẫn, nó gây ra từ trường trong không gian quanh nó, nhưng không giống với điện dẫn về tính chất khác.

Trong khoảng thời gian ngắn đó, tụ điện được tích điện, trong dây dẫn có ḍng điện bóng đèn loé sáng lên.

Ḍng điện này mất đi khi tụ điện đă tích điện xong. Sau khi tụ điện đă tích điện xong, ta đổi chiều ḍng điện mắc vào mạch nhờ  cái đảo điện, mỗi lần ta đổi chiều ḍng điện, trong mạch lại có một ḍng điện ngắn, đèn lại loé sáng lên. Nếu ta đảo chiều nguồn điện một cách liên tục, trong mạch có ḍng điện xoay chiều chạy qua. Ta cũng có thể thấy hiện tượng trên mà không cần đảo điện, nếu ta mắc tụ điện và bóng đèn vào một nguồn điện xoay chiều, ta thấy bóng đèn h́nh như sáng liên tục. Qua thí nghiệm này ta nhận xét là khác với ḍng điện không đổi, ḍng điện biến thiên có thể "chạy" trong mạch hở. Rơ ràng là ḍng điện chạy giữa hai bản tụ không phải là ḍng điện thông thường (ở đó không có điện tích tự do). Để phân biệt với ḍng điện dẫn thông thường, Maxwell đưa ra khái niệm ḍng điện dịch. Mỗi khi trong mạch hở có ḍng điện (ḍng điện dịch) th́ ở giữa hai đầu hở của mạch (trong thí nghiệm trên, hai đầu hở là hai bản tụ điện) có một điện trường biến thiên. Như thế, ḍng điện dẫn trong dây dẫn của mạch được nối tiếp bằng ḍng điện dịch ở chỗ hở của mạch.

Trên đây ta đă xét một trường hợp riêng của ḍng điện trong phần điện môi giữa hai bản tụ điện. Nhưng ngay cả trong vật dẫn cũng có thể có ḍng điện dịch. Thật vậy, nếu trong dây dẫn có ḍng điện biến thiên, th́ cũng đồng thời có điện trường biến thiên, tức là có ḍng điện dịch. Như trên đă nói, ḍng điện dịch, cũng như ḍng điện dẫn gây ra quanh nó một từ trường, do đó trong trường hợp tổng quát khi xét từ trường trong vật dẫn ta xét nó như được gây ra bởi cả ḍng điện dẫn và ḍng điện dịch, tức là ḍng điện toàn phần. Ḍng điện toàn phần có mật độ bằng tổng mật độ ḍng điện dẫn và ḍng điện dịch:

Tuỳ theo tính chất dẫn điện của môi trường, và tuỳ theo tốc độ biến thiên của điện trường mà hai số hạng trong (16.5) có vai tṛ khác nhau. Trong các vật dẫn điện tốt, và với điện trường biến thiên chậm (tần số biến thiên thấp), th́ ḍng điện dịch rất nhỏ so với ḍng điện dẫn. Ngược lại, trong các chất dẫn điện kém (điện môi chẳng hạn), và với điện trường biến thiên nhanh (tần số cao), ḍng điện dịch đóng vai tṛ chủ yếu trong ḍng toàn phần.

Trong thí dụ của tụ điện đang xét ở trên, nếu tần số biến thiên của ḍng điện không lớn quá, ta có thể coi ḍng toàn phần trong dây dẫn và trên các bản chỉ là ḍng điện dẫn, c̣n ở trong điện môi giữa hai bản chỉ là ḍng điện dịch. Mật độ ḍng điện dịch ở bề mặt bản và mật độ ḍng điện dịch ở trong điện môi là bằng nhau và cùng hướng.

Trong trường hợp tổng quát, ḍng điện toàn phần bao giờ cũng khép kín.

           2  Phương tŕnh Maxwell - Ampère

Theo giả thuyết của Maxwell, ḍng điện dịch cũng gây ra từ trường. Chiều của từ trường này cũng được xác định theo qui tắc vặn nút chai giống như với ḍng điện dẫn. H́nh 16.5 vẽ đường sức của trường gây bởi ḍng điện dịch giữa hai bản tụ điện khi tụ tích điện (a) và phóng điện (b).

Trong trường hợp tổng quát, từ trường được sinh ra bởi ḍng toàn phần, gồm cả ḍng điện dẫn và ḍng điện dịch. Ta có thể biểu diễn mối quan hệ định lượng giữa từ trường và ḍng điện toàn phần nhờ định lư Ampère về lưu số của vectơ cường độ từ trường (xem chương 14 ).

Xét một vật dẫn, trong đó có các ḍng điện biến thiên, ta vẽ trong đó một mặt phẳng bất kỳ S, giới hạn bởi một đường cong kín L.

Ứng dụng định lư Ampère  nhưng chú ư rằng trong trường hợp tổng quát của ḍng điện biến thiên, từ trường xác định bởi ḍng toàn phần, ta có:

Biểu thức này nêu lên quan hệ định lượng giữa ḍng điện toàn phần và từ trường, hay nói khác đi, nó nêu lên quan hệ giữa từ trường và điện trường biến thiên. Đó là phương tŕnh cơ bản thứ hai của thuyết Maxwell. Phương tŕnh này đưọc rút ra từ định lư Ampère về lưu số của cường độ từ trường, nên được gọi là phương tŕnh Maxwell-Ampère.

Trong biểu thức này, ta vẫn dùng những qui ước về dấu của ḍng điện và lưu số như đă nêu ra ở chương điện trường và từ trường.

Để có thể diễn tả quan hệ định lượng giữa cường độ từ trường và ḍng điện toàn phần tại cùng một điểm, ta chuyển phương tŕnh tŕnh từ dạng tích phân (16.6) sang dạng vi phân. Muốn thế ta cũng làm như trong phần I, áp dụng định lư vể lưu số của một véctơ dọc theo một đường cong kín ta có thể viết gọn hệ phương tŕnh đó dưới dạng vectơ:

 

III. HỆ PHƯƠNG TR̀NH MAXWELL

Trên đây ta đă xét những luận điểm cơ bản của thuyết Maxwell, theo những luận điểm đó, từ trường biến đổi theo thời gian sinh ra điện trường xoáy, ngược lại điện trường biến đổi theo thời gian sinh ra từ trường.

Tổng quát, từ trường biến thiên một cách bất kỳ nghĩa là đạo hàmĠ cũng biến thiên theo thời gian, do đó điện trường xoáy xuất hiện cũng biến thiên theo thời gian. Điện trường biến thiên này (tức là ḍng điện dịch), đến lượt nó, cũng lại gây ra một từ trường. V́ điện trường nói chung biến thiên một cách bất kỳ, nên ḍng điện dịch cũng biến thiên theo thời gian và từ trường gây ra cũng biến thiên theo thời gian.

Như thế điện trường và từ trường liên hệ chặt chẽ với nhau, và chuyển hoá lẫn nhau. Chúng đồng thời tồn tại trong không gian, tạo thành trường thống nhất là trường điện từ. Khái niệm về trường điện từ đă được Maxwell  nêu lên đầu tiên. Trường điện từ là một dạng của vật chất. Trong các phần  sau, chúng ta lần lượt nghiên cứu các tính chất của trường điện từ.

Để diễn tả trường điện từ một cách định lượng, Maxwell đă thiết lập nên hệ phương tŕnh mang tên Maxwell. Trong phần I và phần II, chúng ta đă nghiên cứu hai phương tŕnh cơ bản của hệ phương tŕnh đó. Các phương tŕnh Maxwell được ghép thành hai hệ phương tŕnh.

            1. Hệ phương tŕnh Maxwell thứ nhất.

Hệ phương tŕnh Maxwell thứ nhất, được thiết lập trên cơ sở phương tŕnh  Maxwell -Ampère:

Các phương tŕnh  (16.6) (16.9) (16.10) (16.11) lập thành hệ phương tŕnh Maxwell  thứ nhất dưới dạng tích phân, c̣n dạng vi phân của hệ phương tŕnh Maxwell  thứ nhất là:

            2. Hệ phương tŕnh Maxwell thứ hai

Hệ phương tŕng Maxwell  thứ hai được thiết lập trên cơ sở phương tŕnh Maxwell-Faraday (16.1)

Các phương tŕnh của hệ phải được giải đồng thời. Nhờ hệ phương tŕnh thứ nhất, ta có thể xác định được từ trường do ḍng điện và điện trường biến thiên gây nên. Nhờ hệ phương tŕnh thứ hai, ta xác định được điện trường xoáy do từ trường biến thiên gây nên.

Ngoài ra, v́ các phương tŕnh vừa xét có chứa các đại lượng phụ thuộc thời gian nên ta cần phải  biết thêm các điều kiện ban đầu nữa.

Trong các phần sau, khi nghiên cứu sâu hơn về sóng điện từ, chúng ta sẽ xét một vài trường hợp cụ thể, bằng cách ứng dụng các phương tŕnh đó 

            3. Giá trị của thuyết Maxwell

Trước Maxwell, những hiểu biết của con người về các hiện tượng điện c̣n rời rạc, chưa được tập hợp và tổng quát hoá lại. Ngay đến khoảng năm 1820, người ta vẫn c̣n quan niệm là điện và từ là hai hiện tượng khác nhau, không có liên hệ ǵ với nhau cả.

Thí nghiệm của Oersted năm 1820 đă chứng tỏ rằng giữa điện và từ có liên quan, và ḍng điện cũng gây nên tác dụng từ. Ampère sau khi nghiên cứu kỹ về các hiện tượng điện từ, đă kết luận rằng mọi hiện tượng từ trong tự nhiên, kể cả từ tính của nam châm vĩnh cửu, đều được gây nên bởi ḍng điện (giả thuyết về ḍng điện phân tử của Ampère).

Sau đó, là những phát minh lớn của Faraday  về hiện tượng cảm ứng điện từ. Xuất phát từ quan điểm đúng đắn về sự liên quan chặt chẽ giữa các hiện tượng tự nhiên, Faraday cho rằng nếu ḍng điện có thể gây nên tác dụng từ th́ ngược lại, nam châm (hay các ḍng điện) cũng có thể gây nên ḍng điện. Sau nhiều thí nghiệm, Faraday chứng minh được rằng điều đó là đúng. Đồng thời Faraday nêu lên ư kiến về vai tṛ của môi trường trung gian trong các hiện tượng điện. Ông không thừa nhận sự tương tác xa, và cho rằng tương tác điện và từ truyền qua một môi trường nào đó, và môi trường đó đóng vai tṛ cơ bản trong quá tŕnh điện và từ.

Maxwell đă phát triển những ư kiến của Faraday một cách sâu sắc và đă xây dựng nên những thuyết định lượng, dùng công cụ toán học. Sự liên quan chặt chẽ giữa điện trường và từ trường được xây dựng trên cơ sở lư thuyết chắc chắn, và được biểu diễn bằng các phương tŕnh  Maxwell. V́ thế thuyết Maxwell là một bước phát triển mới, hoàn thiện những hiểu biết của con người về điện. Nó đưa ra khái niệm về điện từ trường, bao gồm điện trường và từ trường, có liên hệ chặt chẽ và chuyển hoá lẫn nhau.

Các phương tŕnh Maxwell bao gồm mọi định luật cơ bản của điện trường và từ trường, đó là những phương tŕnh cơ bản, tổng quát của điện từ trường trong các môi trường đứng yên.

Thuyết Maxwell không những giải thích được các hiện tượng đă biết, mà c̣n tiên đoán được nhiều hiện tượng mới, quan trọng. Giả thuyết hoàn toàn mới trong thuyết của Maxwell  là giả thuyết về trường của ḍng điện dịch. Trên cơ sở đó, Maxwell đă tiên đoán bằng lư thuyết sự tồn tại của sóng điện từ, tức là từ trường biến thiên, truyền trong không gian với vận tốc xác định. 

IV. SÓNG ĐIỆN TỪ TỰ DO


Trên đây, ta xét sự lan truyền sóng một cách định tính, sau đây, ta sẽ xét hiện tượng một cách chi tiết bằng cách áp dụng hệ phương tŕnh Maxwell dưới dạng vi phân.

Ta có thể sắp xếp bốn phương tŕnh c̣n lại: (16.19 và 16.20) (16.23 và 16.24) thành hai hệ độc lập. Một hệ liên hệ thành phần trên trục y của điện trường với thành phần trên trục z của từ trường:

Để thấy rơ tính chất của điện từ trường trong trường hợp này, ta hăy giải tiếp hệ phương tŕnh vừa thu được.

Những phương tŕnh  có dạng như thế là những phương tŕnh  truyền sóng, diễn tả những sóng lan truyền trong không gian, với vận tốc truyền của sóng là v. Một đại lượng A nào đó nếu thoả măn phương tŕnh  truyền sóng th́ nó diễn tả sự lan truyền trong không gian dưới dạng sóng. Nghiệm của những phương tŕnh  truyền sóng đó có dạng tổng quát:

Đại lượng này có giá trị đúng bằng vận tốc của ánh sáng trong chân không. Vậy trong môi trường có hằng số điện môi ( và độ từ thẩm (, vận tốc lan truyền của sóng điện từ là:

V. NĂNG LƯỢNG SÓNG ĐIỆN TỪ

Sóng điện từ bao gồm điện trường biến thiên và từ trường biến thiên lan truyền trong không gian. Điện trường và từ trường là những dạng của vật chất, có thuộc tính của vật chất và chúng có năng lượng. V́ thế sóng điện từ nói riêng hay điện từ trường nói chung, cũng có năng lượng. Quá tŕnh truyền của sóng điện từ cũng chính là quá tŕnh truyền của năng lượng điện từ.

Trên đây, ta đă xét một tính chất rất quan trọng của sóng điện từ: sóng điện từ có mang theo năng lượng. Tiếp tục khảo sát sóng điện từ, ta có thể t́m được những tính chất khác của nó, như sóng điện từ có xung lượng và trường điện từ có khối lượng. Những tính chất đó của trường điện từ cho ta thấy rơ bản chất vật chất của nó: Trường điện từ là một dạng của vật chất.

TRỌNG TÂM ÔN TẬP

***&&&***

 

1.      Phương tŕnh Maxwell-Faraday; Phương tŕnh Maxwell-Ampère.

2.      Hai hệ Phương tŕnh Maxwell.

3.      Sóng điện từ tự do.

4.      Năng lượng sóng điện từ.

 

CÂU HỎI ĐIỀN THÊM

***&&&***

 

1.      Mọi từ trường biến thiên theo thời gian đều làm xuất hiện...

2.      Đường sức của điện trường xoáy là ...

3.      Mọi điện trường biến thiên theo thời gian đều làm xuất hiện...

4.      Ḍng điện dịch tạo ra khi ...

5.      Sự biến thiên của điện trường và từ trường trong không gian tạo ra...

6.      Mật độ năng lượng sóng điện từ là ...

7.      Sóng điện từ tự do là ...

 

PHÂN TÍCH NHỮNG CÂU PHÁT BIỂU ĐÚNG SAI

***@@@***

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

***&&&***